Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về các loại phụ phí cước và và phụ phí địa phương mà các hãng tàu và đại lí hãng tàu thu hiện nay, chúng tôi xin được hệ thống lại một số chi phí thường gặp như sau:
– D/O (Delivery Order) – Phí làm lệnh giao hàng:
Đây là phí mà hãng tàu và đại lí hãng tàu thu để phát hành lệnh giao hàng cho khách hàng. Khi có đơn hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì hãng tàu và đại lý hãng tàu sẽ gửi thông báo hàng đến và phát hành D/O cho khách hàng của mình.
– Bill (Bill of lading) – Phí làm Bill:
Chi phí để hãng tàu và đại lí hãng tàu phát hành bill of lading. Khi hàng được giao hoàn thành lên tàu thì chủ tàu và người đại diện của chủ tàu phải phát hành bill of lading để chứng nhận đã nhận vận chuyển lô hàng cụ thể nào đó trên chuyến tàu của mình cho khách hàng.
– THC (Terminal handling charge) – Phí làm hàng tại cầu cảng:
Chi phí làm hàng tại cầu cảng thu theo mỗi container để bù đắp vào chi phí xếp dỡ, luân chuyển container từ bãi trung tâm ra cầu cảng đối với hàng xuất và từ cầu tàu vào bãi trung tâm đối với hàng nhập. Chi phí này do cảng thu trực tiếp từ hãng tàu và hãng tàu sẽ thu lại khách hàng của mình. Như vậy, đối với phí này thì hãng tàu và đại lí hãng tàu chỉ thu hộ cho cảng.
– CIC (Container imblance charge) – Phí cân bằng vỏ container:
Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu chợ thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Những nơi thừa vỏ thường là các quốc gia thâm hụt thương mại lớn, chẳng hạn như Mỹ, EU, hay Việt Nam). Lượng container hàng nhập vào lớn hơn lượng xuất khẩu dẫn tới một lượng lớn vỏ container tồn lại. Theo thống kê, hiện có tới vài trăm nghìn vỏ container nằm tại các cảng của Mỹ do thiếu nhu cầu sử dụng để đóng hàng xuất khẩu.
Trong khi đó, ngược lại ở một số quốc gia khác (chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ) lượng container hàng xuất khẩu lại lớn hơn nhiều so với lượng container hàng nhập vào. Và như vậy tình trạng thiếu vỏ đóng hàng xảy ra, nếu không có biện pháp bù đắp.
Việc thừa hay thiếu vỏ container ở mức độ nào đó là điều xảy ra thường ngày. Có lẽ khó có hãng tàu nào đảm bảo đủ vỏ tuyệt đối tại các cảng, các quốc gia. Và thường thì hãng tàu phải bỏ chi phí để điều vỏ rỗng để đảm báo đủ thiết bị cung cấp cho khách hàng. Hãng tàu có riêng một bộ phận chuyên trách (gọi là Bộ phận quản lý thiết bị – Equipment Control) trong việc theo dõi, tính toán việc chuyển rỗng sao cho hợp lý nhất để giảm thiểu chi phí.
Tuy nhiên, khi sự mất cân đối trở nên nghiêm trọng, và chi phí chuyển rỗng lớn, hãng tàu tìm cách bù đắp chi phí này từ khách hàng. Đó là lý do ra đời của Phụ phí mất cân đối vỏ container, hay phụ phí điều vỏ rỗng.
Phụ phí này thường thu một mức nhất định cho một container, và có thể chỉ áp dụng vào từng giai đoạn, cho hàng đi từng tuyến. Nói cách khác, về lý thuyết, hãng tàu chỉ thu phụ phí này khi có sự phát sinh chi phí lớn trong việc chuyển vỏ container từ nơi này đến nơi khác.
Tại Việt Nam phí CIC chỉ áp dụng cho hàng nhập.
– Cleaning fee – Phí vệ sinh container:
Phí vệ sinh container rỗng sau khi hàng nhập khẩu được dỡ khỏi container.
Phí này áp dụng cho hàng nhập và tính theo mỗi container.
– CFS (Container freight Station) – Phí khai thác hàng lẻ tại kho:
Phí này chỉ áp dụng cho hàng lẻ (LCL) và tính theo từng khối hàng. Khi hàng hóa không nguyên container xuất đi nước ngoài, đại lí gom hàng lẻ sẽ tập kết hàng vào kho CFS của cảng sau đó đóng hàng vào container. Ngược lại với hàng nhập, sau khi container nhập về được đưa vào bãi trung tâm, đại lí gom hàng lẻ sẽ làm thủ tục để mở container và đưa hàng vào kho CFS để khách hàng làm thông quan và lấy hàng tại kho. Đại lí hãng tàu thu CFS để bù đắp vào chi phí này.
Phí CFS áp dụng cho cả hàng nhập và xuất.
– Handling fee – Phí dịch vụ đại lí:
Phí này áp dụng cho từng lô hàng, không phụ thuộc vào số lượng hàng vận chuyển trong lô hàng. Khi khách hàng có đơn hàng nhập khẩu cần vận chuyển thì đại lí hãng tàu sẽ tiếp nhận thông tin, liên hệ với nhà cung cấp để nhận hàng và vận chuyển về cảng đích theo yêu cầu của khách hàng theo đúng lịch trình, phát hàng bill, trình Manifesh, làm D/O, … đồng thời thanh toán hộ các chi phí cho hãng tàu. Sau tất cả quá trình đó, đại lí hãng tàu sẽ thu phí làm dịch vụ từ phía khách hàng, còn tất cả các chi phí khác trên nguyên tắc và chi hộ và thu hộ.
Phí này chỉ áp dụng cho hàng nhập khẩu vào Việt Nam.
– Telex release fee – Phí điện giao hàng:
Phí này áp dụng cho hàng xuất và cho từng đơn hàng cụ thể. Để thuận tiện cho việc nhận hàng của nhà nhập khẩu, người xuất khẩu yêu cầu được lấy bill surrender từ phía hãng tàu mà không cần bill gốc. Khi hàng đến cảng đích, hãng tàu/đại lí hãng tàu tại đầu xuất làm điện giao hàng (fax, email, thư điện tử, …) để thông báo cho hãng tàu/đại lí hãng tàu tại đầu nhập được phép giao hàng cho người nhập khẩu mà không yêu cầu người nhận hàng phải xuất trình bill gốc. Để bù đắp vào chi phí làm điện này mà hãng tàu/đại lí hãng tàu thu phí telex release.
Phí telex release chỉ áp dụng cho hàng xuất và áp dụng cho bill surrender.
– EBS (Emmergency banker surcharge) – Phụ phí biến động giá nhiêu liệu:
Phí này áp dụng cho mỗi container (đối với hàng FCL) và cho mỗi khối hàng (đối với hàng LCL). Do sư biến động của giá nhiên liệu làm phát sinh chi phí trong quá trình vận chuyển nên hãng tàu thu phí này để cân đối chi phí vận chuyển.
Các thuật ngữ tương đương:
BAF: Bunker adjustment factor
FAF: Fuel adjustment factor
Phụ phí này chỉ áp dụng cho các đơn hàng xuất đi các nước thuộc khu vực Châu Á.
– AMS (Advanced manifest system) – Phí khai báo chi tiết hàng hóa:
Phí này áp dụng cho hàng hóa xuất vào thị trường Mỹ, Canada và một số nước khác. Hải quan Mỹ, Canada bắt buộc hàng hóa phải được khai báo chi tiết trước khi lên tàu xuất đi nước của họ.
Phí này được tính theo từng lô hàng.
-ISF (Importer security filing) – Phí kê khai an ninh cho nhà nhập khẩu:
Ngoài việc phải kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, thì tháng 1 – 2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ đã chính thức áp dụng thêm kê khai an ninh cho nhà nhập khẩu.
Ngoài các thông tin được kê khai trong AMS, thủ tục kê khai ISF yêu cầu nhà nhập khẩu ở Mỹ phải cung cấp thêm thông tin khác như nhà sản xuất, thông tin của nhà nhập khẩu, mã số hàng hóa (commodity HTSUS number) và nhà vận tải đóng hàng vào container (consolidatior). Thông tin này cũng được yêu cầu kê khai cho hải quan Mỹ trong 48 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ.
Thường việc kê khai ISF sẽ cùng lúc với kê khai AMS và các đại lí vận tải sẽ giúp nhà nhập khẩu kê khai thông tin này.
– GRI (Gernaral rate increase) – Phí mùa cao điểm:
Phí này áp dụng cho mỗi container. GRI thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ khoản tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh, lễ Tạ Ơn và Năm mới tại thị trường Mỹ và Châu Âu.
Thuật ngữ tương đương: PSS – Peak season surcharge.
– PCS (Port Congestion Surcharge)
Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
– CAF (Currency Adjustment Factor) – Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ:
Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ là khoản phụ phí cước biển hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.
Các công hội tàu chợ về cơ bản mang tính chất quốc tế, với các hãng tàu thành viên có trụ sở tại các quốc gia khác nhau. Số liệu về doanh thu, chi phí phát sinh trong nội địa của các hãng thường theo đồng tiền bản địa. Nhưng doanh thu và chi phí hoạt động trên các tuyến của toàn công hội có thể tính theo đồng tiền khác. Để đảm bảo một sự thống nhất, cước phí của một công hội tàu chợ được công bố theo một loại tiền tệ duy nhất mặc dù cước thực tế có thể được trả bằng một đồng tiền có thể qui đổi khác. Loại tiền tệ thường sử dụng trong biểu giá cước là đồng đô la Mỹ.
Từ năm 1971, đồng đô la Mỹ được phép “thả nổi” (float) so với hầu hết các đồng tiền của các quốc gia có trụ sở của các hãng tàu thành viên. Do các chi phí và cước phí có thể được trả theo tỷ giá hối đoái khác nhau so với đô la Mỹ, sự biến động của giá trị đồng đô la có thể làm cho chi phí tính theo đô la của các hãng tàu tăng lên trong khi cước phí có thể giảm đi.
Các công hội tàu chợ áp dụng một khoản phụ phí để giảm thiểu tác động của sự biến động này. Phụ phí này thường gọi là CAF (phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ), mục đích là để đảm bảo sự tương đương giữa giá trị tính theo USD (theo biểu giá công hội) với giá trị thực của doanh thu, chi phí mà hãng tàu thu, chi (quy đổi ra đồng nội tệ). CAF được tính toán theo một công thức gồm một tập hợp hay “rổ tiền tệ”, có thành phần thay đổi theo khu vực mà công hội hoạt động, bởi vì một số đồng tiền có thể mất giá và một số có thể tăng giá so với đồng tiền tính cước (đồng đô la Mỹ). Các công hội áp dụng CAF theo khu vực vận chuyển để tránh sự đối xử không công bằng đối với người gửi hàng ở một số quốc gia so với một số quốc gia khác.
Công thức tính CAF có tính đến đến lượng hàng vận chuyển từ mỗi khu vực xếp hàng đến mỗi khu vực dỡ hàng, quốc tịch của hãng vận chuyển, chi phí chuyến của hãng tại các cảng xếp, dỡ và chi phí khai thác theo đồng tiền của quốc gia hãng vận chuyển (chẳng hạn như chi phí cho thuyền viên, chi phí bảo hiểm). Một số công hội đánh giá công thức CAF hàng tháng và một số khác thì áp dụng hàng quý trước khi công bố bất kỳ sự thay đổi gì đối với phụ phí này. Khách hàng thường được dành cho một khoảng thời gian để có ý kiến phản hồi và cũng để lập kế hoạch chi phí cho các lô hàng của mình.
Chủ hàng và các hiệp hội chủ hàng thường phản đối việc áp dụng CAF (cũng như các phụ phí cước biển khác: BAF, THC,…), nhưng thường thì họ vẫn trả các phụ phí (tất nhiên điều này phụ thuộc vào việc chủ hàng cần dịch vụ của hãng tàu đến mức nào).Ở Việt Nam, phụ phí này cũng được áp dụng vào mùa cao điểm cuối năm, khi hàng xuất khẩu từ Việt Nam tăng mạnh, và các hãng tàu thiếu vỏ cấp cho khách hàng.
– COD (Change of Destination) – Phụ phí thay đổi nơi đến:
Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
– DDC (Destination Delivery Charge) – Phụ phí giao hàng tại cảng đến:
Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.
– PCS (Panama Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Panama:
Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Panama
– SCS (Suez Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Suez:
Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez
– WRS (War Risk Surcharge) – Phụ phí chiến tranh:
Phụ phí này thu từ chủ hàng để bù đắp các chi phí phát sinh do rủi ro chiến tranh, như: phí bảo hiểm…
Trên đây là các phụ phí cước và phụ phí địa phương thường gặp nhất trong việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Ngoài ra còn rất nhiều phụ phí khác tùy thuộc vào từng địa phương cụ thể, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bên dưới.
MỘT SỐ PHỤ PHÍ KHÁC:
ACC Alameda Corridor Chargemium
A.V.R. Ad Valorem Rate
ACC Alameda Corridor Chargemium
ACI Advance Commercial Information Charge
ADM.C Administration Charge
ADMSED Administration Fee
AGC Aden Gulf Surcharge
ARBI/D Outport Arbitrary At Port Of Discharging
ARBI/L Outport Arbitrary At Port Of Loading
ARBIT Arbitrary, outport arbitrary
BAC Bunker Charge
BAF Bunker Adjustment Factor
BC CTS Bc Carbon Tax Surcharge
BLSF B/L Surrender Fee
BSCS Bosphorus Strait Container Surcharge
BSFS Baltic Sea Fuel Surcharge
BUACS Bulk Agriculture Commodity Surcharge
C.A.S. CA surcharge (carrier supply artificial atmosphere)
C.C.C. Container Cleaning Charge
C.R.C. Container (or equipment) Reposition Charge
C.S./D Congestion Surcharge at Port Of Discharging
C.S./L Congestion Surcharge at Port Of Loading
C.S.C. Container Service Charge
C.T.S. Cold Treatment Service (fruit fly infectiation)
C.Y.C. Container Yard Charge
CAF Currency Adjustment Factor
CAF/D Currency Adjustment Factor At Port Of Discharging
CAF/L Currency Adjustment Factor At Port Of Loading
CAMAF Amendment Fee For Advance Cargo Information Charge
CAPTZA Capatazia Charge in Brazil (local thc)
CBR Critical Bunker Recovery
CCFRA Advance Cargo And Conveyance Reporting Fee
CESS Shipping Association Charge At Jamaica
CFAC Chittagong Feeder Additional Charge
COD Change of Destination
CSC Administrative Charge
CSI Container Security Charge
CSS Container Seals Charges
CUS.C Customs Clearance
CUST Custom Charges
D.O.F. Discount Ocean Freight
D/F Documentation Fee
D/F.D Documentation Fee at Port of Discharge
D/F.L Documentation Fee at Port of Loading
DCF Detention Contribution Fee (israel only)
DETN Container Detention
DG.ADD Dangerous Cargo Additional Charge
DG.M D.g. Mis-declaration
DGRAIL Hazardous Cargo Rail Charge
DIH Delivery Inland Haulage
DISB Disbursement Fee
DISB.F Disbursement Collection Fee
DIV.C Diversion Charge
DMRG Demurrage
DPC Drop and Pick Charge
DRC Dry Run Charge
DTSC Destination Terminal Service Charge
E.H.C. Equipment Handling Charge
E.L.L. Empty Lift-on/Lift-off Charge
E.R.S. Equipment Repositioning Surcharge
E.S. Exigency Surcharge
E.W.R. Extra War Risk
EBS Emergency Bunker Surcharge
ECHC Empty Container Handling Charge
EDS Export Declaration Surcharge
EFA Emergency Fuel Additional
EFS Emergency Fuel Surcharge
EIF Equipment Investment Factor
EISC Equipment Imbalance Surcharge
EOC Emergency Operation Charge
EQP.S Equipment Surcharge
ERC Emergency Risk Surcharge
EX-FTY Ex. Factory Charge
EXAMCH Trade Inspection by Third Party
F.A.C. Forwarding Agency Commission
F.C. Forwarding Charge
FADM Forwarding Administration Fee in Europe
FAF Fuel Adjustment Factor
FCL/DC FCL Delivery Charge
FCL/RC FCL Receiving Charge
FIL Free in Charge at POL
FLXI Additional surcharge for flexibag/flexitank packaged in a dry cntr
FMG.C Fumigation Charge
FOODG Foodgrade Surcharge
FRC Fuel Recovery Charge
GENSET Reefer Genset Charge
GOH Garments on Hangers
GOV.C Goverment Charge
H.C. Handling Charge
H.LIFT Heavy Lift Charge
H.W. Haiti Wharfage
H.W.C. Heated Warehouse Charge
HTCHG Haiti Surcharge
HTRFC Haiti Refrigerated Cargo Surcharges
HWCS Heavy Weight Container Surcharge
I.S.C. Intermodal Service Charge
ICD/DC Inland Container Depot/Delivery Charge
ICD/RC Inland Container Depot/Receiving Charge
IFA Interim Fuel Assessment
IFP Interim Fuel Participation Charge
IFS Intermodal Fuel Surcharge or Inland Fuel Charge
INSPEC Customs Inspection Charge
ISC Import Service Charge
ISC/D Intermodal Service Charge at Port of discharge
ISC/L Intermodal Service Charge at Port of Loading
ISFC Importer Security Filing Charge
ISPS International Ship and Port Facility Security Surcharge
ISPS/D Int’l ship/port Facility Security Surcharge at Discharge
ISPS/L Int’l ship/port Facility Security Surcharge at Loading Ports
ISPS/T Isps/t (Australia only)
K.D.C. Keelung Delink Charge
KSC Killed Slots Charge
LAAGW Low Water Surcharge
LCL/DC Lcl Delivery Charge
LCL/RC Lcl Receiving Charge
LIH Loading Ports Inland Haulage
LOLO Lift-on, Lift-off
LOLO.D Lift-on; Lift off at Port of Discharging
LOLO.L Lift-on; Lift-off at Port of Loading
M.BS/L Multiple Bs/L Charge
M.S.C Mesh Screen Charge
MAS Modified Atmosphere Service
MIL.C Military Cargo in Consolidated Container Charge
MLF Manifest Legalization Fee
MTY.RP Empty Container Reposition Charge
MULTI Multistop
MXMAF Mexico Manifest Amendment Fee
MXSCMC Mexico Security Compliance Management Charge
NOX Norwegian Pollution Surcharge
O.D.S. Off-Dock Surcharge
O.F. Ocean Freight
OCPRC Ocp Reposition Charge
OPC Operational Charge
OPTC Optional Charge
ORC Origin Receiving Charge
OWC Over-Weight Charge
P.A.C. Port Additional Charge
P.C. Port Charge
P.S.C. Port Service Charge
P.U.I. Pick up Incentive
PBS Patagonian Bunker Surcharge
PCC Panama Canal Charge
PCS Paraguyan Cargo Surcharge
PCTF Panama Canal Transit Fee
PNS Panama Canal Surcharge
PORTEO Terminal Handling Fee For Chile
PRI Primage (Turkey)
PSC/L Port Service Charge Origin
PSMC Power Supply Monitoring Charges
PSS Peak Season Surcharge
PTSC Port Terminal Service Charge
R.C.S. Rhine Congestion Surcharge
R/ADM Rail Adm. C
RFC Rail Fuel Charge
RFF Reefer Facilitation Fee
RPCT River Plate Channel Toll
SAPA South African Port Additional
SC/D Terminal Security Charge FOR Discharge Port
SC/L Terminal Security Charge FOR Loading Port
SCADM Security Compliance Administration Fee
SCIT Shoring Charge in Taiwan
SCMC Security Compliance Management Charge
SHIFTG Shifting Charge
SIDEL Sideloader or Sidelifter
SLOT Slot Charter
SOC Shipper Owned Container
SOSC Special Operation Service Charge
SPA Saudi Port Additional
SPS Shanghai Port Surcharge
STF Suez Transit Fee
STPOF Stop-off Charge
STRG Storage
STUF.C Stuffing Contribution
T.A.C. Tri-axle Chassis Arrangement
T/A Transport Additional
T/A.D Transport Additional at Side Port of Discharging
T/A.L Transport Additional at the Side Port of Loading
T/S Transhipment Charge
TCS/D Trucker Congestion Surcharge at Port of Discharging
TCS/L Trucker Congestion Surcharge at port of Loading
TDA Temporary Doha Additional
TEHE Terminal Extra Handling Expenses
THC Terminal Handling Charge
THC/D Terminal Handling Charge at Port of Discharging
THC/L Terminal Handling Charge at Port of Loading
TLX Telx Release Fee
TSC/D Terminal and Service Charge at Port of Discharging
TSC/L Terminal and Service Charge at Port of Loading
TTOC Taiwan Top off Charge
UCS Upgraded Container Surcharges
USCUC Chassis Usage Charge
USIFS U.S. Intermodal Fuel Surcharge
USMAF U.S. Manifest Amendment Fee
VAT Value Added Tax Charges
VCC Veterinary Check Charge
VTS Venezuelan Tax Surcharge
WACHT Waiting Time
WAI Cargo Waiver / Councils Dues
WH Wharfage
WRC War Risk Charge/Insurance Premium
WS Winter Surcharge
YAS Yen Appreciation Surchargeum